Đột quỵ não - Những điều cần biết

Đột quỵ não hay còn gọi là tai biến mạch máu não, là tình trạng một phần não bộ đột ngột bị tổn thương khi mạch máu nuôi dưỡng phần não đó bị tắc (nhồi máu não) hoặc bị vỡ (xuất huyết não). Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết nhất về Đột quỵ não.

1. Đột quỵ não nguy hiểm như thế nào?

Đột quỵ làm cho phần não bị thiếu oxy, tế bào não bị chết chỉ sau vài phút. Sau khi đột quỵ xảy ra, mỗi phút trôi qua sẽ có gần 2 triệu tế bào não bị chết và làm người bệnh già hơn khoảng 3 tuần tuổi. Chính vì vậy, “thời gian chính là Não”. Người bệnh cần được điều trị càng sớm càng tốt và biện pháp điều trị duy nhất đó chính là “Tái tưới máu cho não” càng nhanh càng tốt.

Người bệnh bị đột quỵ não có thể bị liệt, hôn mê và thậm chí tử vong. Tại Việt Nam, đột quỵ không những là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu mà còn gây tàn phế cho người bệnh, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình và xã hội. Theo số liệu của Hội Đột quỵ Thế giới, cứ 6 người sẽ có 1 người bị đột quỵ. Ở Việt Nam, mỗi năm có 200.000 người bị đột quỵ, tỷ lệ tử vong do đột quỵ ở nam giới là 18% và ở nữ giới là 23%

2. Nguyên nhân gây đột quỵ não

Có nhiều nguyên nhân gây đột quỵ não nhưng đột quỵ thường gặp ở những người bị đái tháo đường (nguy cơ gấp 4 lần so với người bình thường), tăng huyết áp (nguy cơ gấp 3 lần so với người bình thường), bệnh tim mạch (gấp 6 lần), rối loạn mỡ máu, những người béo phì, ít vận động, hút nhiều thuốc lá.

Mặc dù đột quỵ não thường xảy ra ở những người cao tuổi, nhưng ngày nay có khoảng 25% ca đột quỵ lại xảy ra ở những người trẻ tuổi. Đột quỵ ở người trẻ đang có chiều hướng gia tăng đáng báo động: Tăng gần 50% trong vòng 12 năm qua. Đặc biệt đối với những người lạm dụng bia, rượu, thuốc lá, sử dụng các chất kích thích, tình trạng “béo phì văn phòng”...

3. Cách phòng tránh đột quỵ não như thế nào?

Mặc dù đột quỵ là bệnh gây tử vong và tàn phế cao nhưng chúng ta có thể phòng ngừa được.

Đột quỵ não - Những điều cần biết
Có hai loại gây đột quỵ

Phòng bệnh đột quỵ não tốt nhất bằng cách:

  • Tránh các yếu tố nguy cơ bằng thói quen sống tích cực: Không lạm dụng bia rượu. Không hút thuốc lá hoặc sử dụng các chất kích thích. Tránh tình trạng béo phì bằng cách tập thể dục hàng ngày. Tránh tình trạng căng thẳng thần kinh quá mức và kéo dài. Chế độ ăn nên có nhiều rau, hoa quả. Hạn chế ăn quá mặn, quá nhiều mỡ động vật.
  • Kiểm soát và điều trị tốt các bệnh: Đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ, bệnh lý tim mạch...bằng cách đo huyết áp hằng ngày, kiểm soát tốt đường máu, lượng mỡ trong máu...

4. Các biểu hiện nào báo hiệu bạn có thể bị đột quỵ não?

Đột quỵ não có thể gây ra nhiều triệu chứng như: Nhức đầu, rối loạn ý thức...nhưng chúng ta chỉ cần nhớ ít nhất 1 trong 3 nhóm dấu hiệu sau, xuất hiện đột ngột thì nguy cơ bị đột quỵ từ 90 - 95%, đó là dấu hiệu F.A.S.T

  • Liệt mặt (Face): Miệng bị lệch sang một bên, nếp nhăn mũi-má mờ
  • Yếu, liệt tay (Arm) hoặc chân: Không thể cầm, nắm, đi lại
  • Rối loạn ngôn ngữ (Speech): Đột ngột rối loạn lời nói, không nói được hoặc lời nói không rõ ... như bình thường trước đó.
  • Thời điểm phát bệnh (Time): Khi gặp những triệu chứng trên, cần gọi cấp cứu ngay.http://google.rw/url?q=https://tuthuoc24h.net/ Người bệnh cần ghi nhớ thời điểm phát bệnh để thông báo với nhân viên y tế.
Đột quỵ não - Những điều cần biết

5. Làm gì khi người thân có dấu hiệu đột quỵ?

  • Đỡ người thân để họ không bị té ngã là điều cần làm đầu tiên khi sơ cứu người bị đột quỵ
  • Nếu bệnh nhân còn tỉnh táo thì cần để bệnh nhân nằm yên và nhanh chóng gọi xe cấp cứu đưa bệnh nhân đến bệnh viện có khả năng điều trị đột quỵ gần nhất.
  • Nếu bệnh nhân hôn mê: Cần xem bệnh nhân thở bình thường, thở nhanh, thở chậm hoặc ngưng thở. Nếu ngưng thở thì cần hô hấp nhân tạo nhằm kịp thời cung cấp oxy cho não.

6. Những điều không được làm khi người thân bị đột quỵ

Không được tự ý điều trị cho bệnh nhân dù chỉ là bấm huyệt, châm cứu, đánh gió vì những động tác này có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh và làm mất thời gian vàng điều trị.

Không cho bệnh nhân ăn uống và đề phòng nôn trào ngược, bệnh nhân hít chất nôn hoặc thức ăn vào đường thở sẻ rất nguy hiểm.

Không tự ý dùng thuốc hạ huyết áp, chỉ dùng thuốc hạ huyết áp khi huyết áp > 220/120 mmHg và không dùng thuốc hạ huyết áp nhỏ dưới lưỡi.

Đột quỵ não - Những điều cần biết

Sử dụng thuốc Tây y điều trị đột quỵ não

Các thuốc chống đông và thuốc chống kết tập tiểu cầu do ức chế sự tổng hợp thromboxan A2 của tiểu cầu (chất làm dính các tiểu cầu với nhau và với thành mạch), đồng thời giúp ổn định màng tế bào làm ADP không giải phóng ra được khỏi màng tế bào để tham gia vào quá trình kết dính tiểu cầu nên đã được dùng phổ biến trong thời kỳ cấp để ngăn chặn huyết khối tiến triển và tái phát. Chúng có lợi ích dự phòng lâu dài cho nhiều nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ đột quỵ bao gồm rung nhĩ, tình trạng tăng đông... Tuy vậy, các thuốc này không có tác dụng đáng kể làm tiêu cục máu đông và không thể tái lập nhanh tưới máu não trong giai đoạn cấp. Các thuốc chống kết tập tiểu cầu chủ yếu bao gồm:

Aspirin: với các bệnh nhân có tiền sử gia đình có nguy cơ mạch máu cao (tiền sử đột quỵ, nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch ngoại vi, đái tháo đường), dùng aspirin giảm được nguy cơ xảy ra đột quỵ não và tim xấp xỉ 19%. Với các bệnh nhân có cơn thiếu máu não thoảng qua hoặc đột quỵ thiếu máu não trước đó, dùng aspirin giảm được  xấp xỉ 19-23% đột quỵ tái phát trong 3 năm (placebo là 13%). Tác dụng không mong muốn chủ yếu của aspirin là gây biến chứng chảy máu đường tiêu hóa (0,5%/năm).

thuoc-dieu-tri-dot-quy-nao-1

Dypiridamol: giảm nguy cơ đột quỵ ở các bệnh nhân có tiền sử gia đình có nguy cơ mạch máu khoảng 10% và ở các bệnh nhân có cơn thiếu máu não thoảng qua hoặc đột quỵ trước đó xấp xỉ 13%. Dypiridamol không gây biến chứng chảy máu tiêu hóa nhưng gây đau đầu (xấp xỉ 8%), trong một số trường hợp, người bệnh không tiếp tục điều trị thuốc này được.

Aggrenox: Là thuốc kết hợp aspirin + dypiridamol làm giảm tác dụng không mong muốn của aspirin và tăng hiệu quả điều trị dự phòng gấp 2 lần dùng aspirin đơn độc (xấp xỉ 37%). Nghiên cứu dự phòng đột quỵ châu Âu (ESPS-2) cho rằng phác đồ kết hợp giữa aspirin và dypiridamol là sự lựa chọn dược lý hứa hẹn để giảm nguy cơ tái phát đột quỵ.

Clopidogrel: Clopidogrel làm giảm có ý nghĩa nguy cơ tái phát đột quỵ ở các bệnh nhân có tiền sử thiếu máu não thoảng qua hoặc đột quỵ thiếu máu não cục bộ trước đây đạt xấp xỉ 30% và ít gây biến chứng chảy máu tiêu hóa so với aspirin.

Các biện pháp điều trị củng cố và dự phòng tái phát sau đột quỵ:

Để giảm nguy cơ tái phát của các trường hợp thiếu máu não thoảng qua và đột quỵ thiếu máu não cục bộ do huyết khối vữa xơ động mạch, các biện pháp cụ thể bao gồm:

- Thay đổi phong cách sống cố định, nhàm chán, ít vận động và các thói quen có hại (không hút thuốc lá, chống lạm dụng rượu, hạn chế các stress), tập luyện thân thể thường xuyên;

- Duy trì huyết áp tối đa và tối thiểu (< 140/90mmHg);

- Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ (đái tháo đường, tăng huyết áp, vữa xơ động mạch...);

- Dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu (aspirine, dipiridamol, clopidogrel...) theo chỉ dẫn.

Đối với những người trên 50 tuổi, nên khám bệnh định kỳ phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não để có biện pháp phòng bệnh hiệu quả theo đúng phương châm ‘‘phòng bệnh hơn chữa bệnh’’. Một khi đột quỵ đã xảy ra, bệnh nhân cần được đến bệnh viện, vào các trung tâm đột quỵ để điều trị kịp thời nhằm giảm tỷ lệ tử vong và tàn phế.